垓下歌(がいかのうた)
Cai Hạ Ca (1)
力拔山兮氣蓋世,
時不利兮騅不逝。
騅不逝兮可奈何,
虞兮虞兮奈若何。
| 力抜山兮気蓋世
時不利兮騅不逝
騅不逝兮可奈何
虞兮虞兮汝若何 | Lực bạt sơn hề khí cái thế,
Thì bất lợi hề chuy (2) bất thệ.
Chuy bất thệ hề khả nại hà,
Ngu (3) hề Ngu hề nại nhược hà ? |
☆ Dịch thơ ☆
Sức nhổ núi chừ khí hơn đời
Thời bất lợi chừ ngựa chẳng đi
Ngựa chẳng đi chừ biết làm sao?
Ngu chừ, Ngu chừ biết làm sao?
力は山を抜き 気は世を蓋(おお)う。時利あらず騅逝(ゆ)かず。騅逝かず奈何(いかに)かすべき。虞や虞や若(なんじ)を奈何せん。(動かないものは山、わが力はよくこれを抜く。広大なものはこの世、わが気力はよくこれをも蓋う。然るに、時運われに利あらず、連戦みな敗る。駿馬の騅もまた疲れてゆかず。騅は走らず、どうしようか。虞姫よ、虞姫よ、そなたをどうしたらよいか!!)
※※※
(1) Cai Hạ ca: Bài thơ duy nhất còn lại của Hạng Vũ, làm khi bị đại quân của Hàn Tín vây chặt ở Cai Hạ. Lúc Hạng Vũ bị vây ở Cai Hạ, nghe quân Hán bốn phía đều hát giọng Sở. Hạng Vũ sợ hỏi: "Hán đã lấy được Sở rồi sao? Sao mà người Sở (trong quân Hán) đông vậy?"
(2) Chuy: Tên con ngựa chiến của Hạng Vũ.
(3) Ngu: Tức Ngu Cơ, vợ của Hạng Vũ. Lúc bị vây khốn ở Cai Hạ, Ngu Cơ cũng theo Hạng Vũ. Khi Hạng Vũ hát bài "Cai Hạ" ca, nàng múa, hát hòa theo rồi tự vẫn.