Accuracy International Super MagnumThông số kỹ thuật:
Đạn . . . . . . . . . . . .338 Lapua (8.60x70mm)
.300 Win Mag
7mm Rem Mag
Hoạt động . . . . . . . . . . Bolt Action
Chiều dài . . . . . . . . . . . 50 inches
Khối lượng . . . . . . . . . . . 14.99 lbs (6.8kg) không có đạn, không có kinh ngắm
Nòng súng . . . . . . . . . . . 27 inches (cho đạn .338 Lapua)
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26 inches (cho đạn .300 and 7mm)
Đạn xoay: . . . . . . 1 vòng cho mỗi 8 inches (.338 Lapua)
1 vòng cho mỗi 10 inches (.300 and 7mm)
Băng đạn . . . . . . 5 viên
Tầm sát thương tối đa . . . 1100+ m
Ai đã từng chơi Counter Strike thì đều biết khẩu bắn tỉa "huyền thoại" "one shot one kill" AWP (đúng ra là AWM - Artic Warfare Magnum), đây là bản nâng cấp của AWP.
Khẩu PM Super Magnum, hay còn gọi là Super Magnum (SM), thực chất là khẩu Artic Warfare được nâng cấp để có thể tận dụng lợi thế của các loại đạn mạnh, đặc biệt là .338 Lapua. Nòng súng được thiết kế dài hơn để có thể tận dụng tối đa sức mạnh của đạn .338 và tầm bắn được nâng lên đáng kể. Khẩu này có thể bắn tới .50 cals (???) nhưng chỉ nặng hơn phiên bản chuẩn 7.62mm một chút. Độ chính xác của tất cả các loại súng trường do Accuracy International đều đạt mức dưới 0.5 MOA.
PS: Accuracy International là một công ty của Anh.
Một khẩu sniper rifle khác, cũng của Anh, đây là khẩu favourite của webmaster snipercentral.
Parker-Hale M-85Thông số kỹ thuật:
Đạn: 7.62mm NATO (.308 Win)
Băng đạn: 10 viên
Chiều dài nòng súng: 24.5 inches
Khối lượng (không có kính ngắm): 12.57 lbs. (khoảng 6 cân)
Chiều dài tổng cộng: 45.3 inches
Báng súng: làm từ sợi thuỷ tinh McMillan fiberglass (có rất nhiều mầu sắc để lựa chọn)
Kính ngắm: phía trước có thể thay đổi cho phù hợp với gió và phía sau cso thể gập để thay đổi độ cao.
Các chức năng khác: chân chống có thể tháo lắp, palm stop with rail, sling swivels, and matte finish.
Model 85 (M-85) là khẩu bắn tỉa hạng nhất, tầm sát thương tới 900m. Báng súng bằng sợi tổng hợp với nhiều mầu và có thể chỉnh chiều dài. Chân chống có thể tháo rời là mặc định cho model này và là một trong những loại chân chống tốt nhất đã từng được dùng cho súng trường. Model 85 được sử dụng trong quân đội Anh để bổ sung cho khẩu L96A1.
Model 85 đảm bảo bắn trúng phát đầu tiên trong vòng 600m và 85% khả năng trúng từ 600m đến 900m. Khẩu này cũng có silent safety catch (?), và có thể gắn giảm thanh.
Sniper rifle ngắn nhất thế giới (của Đức)
Walther WA2000Thông số kỹ thuật:
Đạn chuẩn . . . . . . . . .300 Win mag
Các loại đạn khác . . . . . . . .308 (7.62x51mm NATO) hoặc
. . . . . . . . . . . . . . . .. . . .7.5x51mm Swiss
Hoạt động . . . . . . . . . . . Bán tự động (Bullpup)
Chiều dài . . . . . . . . . . . . . 35.62 inches (90.5 cm)
Khối lượng (không có đạn) . . . . . . . . 15.9 lbs 5oz (6.95 kg)
Chiều dài nòng . . . . . . . . . 25.59 inches (65 cm)
Nòng súng . . . . . . . . . . . . . Fluted, with muzzle brake (? không biết dịch thế nào)
Báng súng . . . . . . . . . . . . . làm từ gỗ,có thể điều chỉnh được
Băng đạn . . . . . . . . . . . . 6 viên
Cò súng . . . . . . . . . . . . có thể điều chỉnh được
Kính ngắm mặc định . . . . . . . . . Schmidt & Bender 2.5-10x56mm
Tầm sát thương tối đa . . . . . . hơn 1000 m với đạn .300 win
Đây cũng là một khẩu bắn tỉa được xây dựng từ đầu. Đạn .300 được lựa chọn là loại đạn chính vì độ chính xác của nó khi bắn xa và rất ổn định ở mọi tầm bắn. Toàn bộ khẩu súng được thiết kế quanh nòng súng. Cò súng, có thể điều chỉnh được, hoạt động như một cái búa và toàn bộ phần phát hoả có thể được tháo rời ra từ phần khung dưới của khẩu súng. Cấu hình bullpup (đạn lên ở sau cò thì phải, cái này em thấy thế chứ không chắc) giúp rút ngắn chiều dài của khẩu súng nhưng vẫn đảm bảo chiều dài nòng súng đạt 26 inches. Khẩu M24 của Mỹ có chiều dài nòng súng 24 inches nhưng lại dài hơn WA 2000 những 7 inches.
WA 2000 bắn bằng một chốt kín và sử dụng chốt với 7 "locking lugs".
Nhược điểm lớn nhất của khẩu này là nó quá nặng nhưng độ chính xác của nó thì tuyệt vời.
Có 154 khẩu WA 2000 đã được chế tạo với 2 phiên bản khác nhau. Điểm khác biệt dễ thấy nhất của 2 phiên bản này là chỗ dập lửa ở đầu nòng súng (flash suppressor). Thế hệ thứ nhất dùng dập lửa loại "can" còn thế hệ thứ 2 dùng loại cổ điển, phù hợp hơn cho mục đích thiết kế của khẩu súng.
Mặc dù rất nặng, khẩu WA 2000 vẫn là một khẩu súng trường đáng ngưỡng mộ, cả về phương diện súng bắn tỉa lẫn phương diện nghệ thuật.